* Chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là nhà ở:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
2. Một trong các giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy
tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ
sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không
đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị
định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn
kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà
nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định
tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI
về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện
các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02
tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01
tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở
đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua
của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do
hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp
luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong
những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một
trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc
đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có
liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện
trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với
giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường
hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường
hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở
đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước
khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch
đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp
luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở
về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không
thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch
như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà
ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy
tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có
các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được
sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
c) Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy
định sau:
- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong
những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư);
- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà
ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(nếu có).
- Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là công trình xây dựng:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
2. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân
cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua
các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có
một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng
cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ
ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác
nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong
những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù
hợp với giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường
hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền
sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã
hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây
dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có
giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không
thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy
hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình
thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ
của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình
đó.
b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy
tờ theo quy định sau:
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới
theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với
người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công
trình;
- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp không có một trong những giấy tờ nêu trên đây thì phải được
cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn
tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về quyền sở
hữu công trình nêu trên đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với
giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình
và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất rừng sản xuất là rừng trồng:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
2. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu trên đây mà trong đó xác định Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối
với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về
quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
- Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng
nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng
rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
* Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất là cây lâu năm:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
2. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã
có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để
cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản
chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại
Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất
ghi trên giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với
cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực
pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về
quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai;
- Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để
trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
|