* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở:
(1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong các giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận tài sản
là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy
tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
(2.1)
Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
-
Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng
với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy
phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
-
Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số
61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày
05 tháng 7 năm 1994;
-
Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
-
Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà
đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại
Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về
nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một
số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991;
-
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao
dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai
bên ký kết;
-
Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
-
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những
giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong
các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên
quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà
ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
-
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã
hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối
với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau
thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở
thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ
của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
(2.2)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các
giấy tờ sau:
-
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở
hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
-
Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
(2.3)
Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
-
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những
giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án
hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
-
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
-
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích
xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Trường
hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà
ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình
đã xây dựng);
-
Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004;
-
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ
liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền
với đất (nếu có);
-
Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ tại điểm này phải có quyết định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm
công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa
bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
-
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có
hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị
trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề
được quyền sử dụng hạn chế.
(3)
Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản
được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường
hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở.
(4) Tờ khai lệ phí trước bạ
(bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp
luật về thuế (bản chính, nếu có).
* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình
xây dựng:
(1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2)
Một trong giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao
giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu
và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
(2.1)
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại
giấy tờ sau:
-
Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không
đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
-
Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các
thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
-
Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
-
Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
-
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một
trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho,
đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của
các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận;
trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường
hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy
tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy
tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
-
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở
hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã
hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây
dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng.
Trường
hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin
phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về
xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
(2.2)
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
-
Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy
định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử
dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
-
Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
-
Trường hợp không có một trong những giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ
quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại
trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
-
Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu
công trình nêu trên đây thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy
tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(2.3)
Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất.
(3) Tờ khai lệ phí trước bạ
(bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp
luật về thuế (bản chính, nếu có).
* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là rừng sản
xuất là rừng trồng:
(1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2)
Một trong giấy tờ sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản
sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
-
Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản
xuất;
-
Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
-
Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng
sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật;
-
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có
hiệu lực pháp luật;
-
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền
sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn
phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đất đai;
-
Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự
án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản
xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
-
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự
án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận
đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(3)
Văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với
trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử
dụng đất.
(4) Tờ khai lệ phí trước bạ
(bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp
luật về thuế (bản chính, nếu có).
* Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu
năm:
(1)
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2)
Một trong giấy tờ sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu
năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao hoặc bản chính):
-
Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản
2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi
trên giấy tờ đó;
-
Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây
lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
-
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
-
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền
sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác
nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai;
-
Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng
cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(3)
Văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây
lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản
sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối
với trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất.
(4) Tờ khai lệ phí trước bạ
(bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật
về thuế (bản chính, nếu có).
Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
|