Lào Cai ban hành Kế hoạch điều tra cơ bản Tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 14/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch tổng thể điều tra tài nguyên nước đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, ngày 31/5/2021, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế
hoạch số 251/KH-UBND Điều tra cơ bản Tài nguyên nước tỉnh Lào Cai đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
Theo Kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố/thị xã xây dựng trên
cơ sở bám sát định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của Quyết định số 432/QĐ-TTg
ngày 14/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời tổng hợp, lồng ghép các nội
dung nhiệm vụ, dự án lĩnh vực tài nguyên nước theo Đề án số 09-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 và các nhiệm vụ, dự án theo yêu cầu
của Trung ương về lĩnh vực tài nguyên nước phù hợp với tình hình và điều kiện
địa phương.
Tổng số Dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản Tài nguyên nước trong giai đoạn
2021-2030 dự kiến là 18 nhiệm vụ, chia làm 2 giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030,
tổng nhu cầu kinh phí 143.298 triệu đồng (trong đó phần kinh phí đã được duyệt
theo Đề án số 09-ĐA/TU là 51.950 triệu đồng). Đối với nhiệm vụ “Thực hiện điều
tra, khoanh định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất tại các địa phương
theo quy định” theo Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được
UBND tỉnh Lào Cai đầu tư thực hiện và hoàn thành trong năm 2020 nên không đưa
vào danh mục nhiệm vụ của Kế hoạch, ngoài ra căn cứ tình hình địa phương, Sở
Tài nguyên và Môi trường cũng đã gộp chung một số nhiệm vụ trong 1 dự án chung
nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Một số mục tiêu cơ
bản của Kế hoạch điều tra cơ bản Tài nguyên nước tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 như sau:
Mục tiêu đến năm 2030:
- Đối với các hoạt
động điều tra cơ bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên: Hoàn thành việc xây dựng và duy trì hệ thống mạng quan trắc tài nguyên
nước mặt và nước dưới đất của địa phương; hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt,
hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra; Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào
vận hành hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định; Hoàn thành việc xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và cơ sở dữ liệu khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các hoạt
động điều tra cơ bản tài nguyên nước không định kỳ: Hoàn thành điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất; tìm
kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất liên tỉnh và nội tỉnh; Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục quản lý tài nguyên nước đánh giá, xác định được số
lượng (trữ lượng), chất lượng nước dưới đất, lập bản đồ địa chất thủy văn cho
các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và bản đồ tài nguyên nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh; Tìm kiếm, đánh giá, xác định được các vị trí có
triển vọng khai thác nước dưới đất để phục vụ cấp nước sinh hoạt cho nhân
dân ở các khu vực khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt thuộc các xã
đặc biệt khó khăn, khó khăn và các vùng biên giới. Điều tra, đánh giá tài
nguyên nước mặt: Đánh giá, xác định được các đặc trưng cơ bản của tài nguyên
nước mặt; đồng thời lập được bản đồ tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh và
các lưu vực sông. Xác định được tổng lượng nước trữ được vào cuối mùa
lũ đầu mùa cạn của tất cả hồ chứa thủy điện có dung tích từ 3,0 triệu m3 trở
lên trên địa bàn tỉnh; Xác định và công bố được dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu
tất cả các hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc
trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định
và trên các sông liên tỉnh, liên quốc gia, các sông nội tỉnh. Hoàn thành việc
xác định và công bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước
đối với các sông, đoạn sông liên tỉnh, liên quốc gia, các sông nội tỉnh trọng
điểm về ô nhiễm nguồn nước và các sông, đoạn sông có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
- Đối với các hoạt
động điều tra cơ bản có tính chất đặc thù: Kịp thời cung cấp các thông tin, số liệu hiện trạng về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước;
tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước; đánh giá, cảnh
báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, diễn biến bất
thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây
ra; khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất và các hoạt động khác để có giải
pháp quản lý các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
Mục tiêu đến năm 2050: thông tin, số liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước được xử
lý, lưu trữ trên cơ sở nền tảng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến
theo chuẩn mực chung của quốc tế đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả, khai
thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước của tỉnh và quốc
gia.
Nhằm đạt được các mục tiêu trên, cần triển khai các nhiệm vụ giải pháp chi
tiết, cụ thể, theo thứ tự ưu tiên từng giai đoạn, theo đó giai đoạn 2021-2025
sẽ tập trung hoàn thiện mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước theo quy hoạch
của tỉnh, hoàn thiện hệ thống giám sát
khai thác tài nguyên nước phục vụ công tác quản lý, điều tra đánh giá tổng hợp
tài nguyên nước dưới đất đối với những khu vực khan hiếm, thiếu nước sinh hoạt… Trong giai đoạn
2016-2030, hoàn thành các nhiệm vụ của giai đoạn trước, đồng thời tiếp tục hoàn
thiện hệ thống quan trắc tài nguyên nước theo quy hoạch, điều tra đánh giá tài
nguyên nước dưới đất đối với những khu vực có tiềm năng lớn, phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội. Do vậy việc điều tra, đánh giá, kiểm kê tài nguyên nước là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, tạo cơ sở để xây dựng phương án khai thác, sử
dụng, phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước hợp lý, bền vững, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu./.
Lê Na.