Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Khoáng sản - Nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai được quy định tại Quyết định số 129/QĐ-STNMT ngày 28/4/2021 và thay thế Quyết định số 151/QĐ-STNMT, 152/QĐ-STNMT ngày 06/7/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, cụ thể:
1. Chức năng:
Phòng
Khoáng sản - Nước là phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, giúp
Giám đốc Sở thực hiện chức năng tham mưu quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên nước, khí tượng thủy văn. Phối hợp quản lý các hoạt động điều tra cơ
bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, các công trình, dự án về khí tượng, thủy
văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Về lĩnh vực Khoáng sản
1.
Tham mưu cho Giám đốc Sở xây dựng trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực
khoáng sản.
2.
Tham mưu khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê
duyệt.
3.
Tham mưu lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng
sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản.
4.
Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu
hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ
sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu
vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế
hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong
diện tích dự án xây dựng công trình đã được phê duyệt; hồ sơ đề nghị khảo
sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò
khoáng sản.
5.
Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt đối với các hồ sơ: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng
sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả cho Nhà nước đối với các mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
6.
Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7.
Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư
liệu theo quy định về thăm dò
khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Tham mưu xác định và trình ban hành hệ số quy đổi
từ quặng thành phẩm ra quặng nguyên khai theo quy định.
9. Phối hợp xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại
khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế
tài nguyên do không còn phù hợp với thực tế và theo quy định.
10. Phối hợp với các cơ quan chức năng ở các cấp trong việc
giải quyết các thủ tục về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề liên quan
khác cho các hoạt động hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
11. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chức năng tham mưu quản lý, bảo vệ khoáng sản tại địa phương đối với cơ
quan quản lý khoáng sản cấp huyện, cấp xã; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản, nội dung giấy phép
hoạt động khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
12. Phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản.
2.2. Về lĩnh vực tài nguyên Nước, khí tượng thủy văn
1. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng để ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp quy và hướng dẫn về
quản lý Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều
tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực
sông nội tỉnh.
3. Tham mưu khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác
nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối
thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm
thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ,
ao, đầm phá không được san lấp.
4. Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội
tỉnh.
5. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc
gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
6. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng
quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên
nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
7. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám
sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn.
8. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn
thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt.
9. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật.
10. Tuyên truyền, giáo dục, hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện thi hành pháp luật về Tài nguyên nước
đối với các tổ chức, cá nhân và nhân dân địa phương.
11. Thực hiện công tác thường trực
phòng chống lụt bão của Sở Tài nguyên và Môi trường.
12. Tổ chức thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
13. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương
án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn.
14. Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy
hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
15. Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị
đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị
sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
16. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc
bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn của Trung ương trên địa bàn.
17. Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy
văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị của phòng;
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và các quy định
đối với cán bộ công chức; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.