3.1. Hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất:
a) Tờ trình kèm theo dự thảo thông
báo thu hồi đất để thực hiện dự án.
Trường hợp
thu hồi đất để thực hiện dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội
quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư thì phải có văn
bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh;
b)
Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện);
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất
đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án. 3.2. Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt
buộc:
a) Thông báo thu
hồi đất;
b) Văn bản đề nghị kiểm đếm
bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục
người sử dụng đất theo quy định để thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích
đo địa chính thửa đất;
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định kiểm đếm bắt buộc.
3.3. Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc:
a) Quyết định kiểm đếm bắt
buộc;
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế
kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
3.4. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất gồm:
(1) Thông báo thu hồi đất;
(2) Dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng góp
của người có đất bị thu hồi;
(3) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) gồm:
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ
địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình
thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất
ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18
tháng 12 năm 1980.
- Một trong
các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị
số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc,
phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước
đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất
cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp
sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất
cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các
trường hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc
văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm
trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm
trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền
sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây
dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban
nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01
tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp
thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ,
công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ,
công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công
nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách
nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương
để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp
huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ
quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Một trong các giấy tờ về
quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan.
k) Hộ gia đình, cá nhân được
sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
l) Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
m) Giấy xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất.
(4) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích
đo địa chính thửa;
(5) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định thu hồi đất.
3.5. Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
a) Quyết định thu hồi đất;
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế
thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Báo cáo
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết
phục người có đất thu hồi theo quy định nhưng không chấp hành việc bàn giao
đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
3.6. Hồ sơ
trình thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
a) Quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
b) Biên bản về việc từ chối không nhận quyết định
cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế;
c) Văn bản đề nghị tổ chức cưỡng chế thu hồi đất
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Tờ trình kèm theo quyết định thành lập Ban
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
|