(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác
đe dọa tính mạng con người.
(2) Cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường,
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu
hồi đất.
(3) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực
địa trong trường hợp xét thấy cần thiết.
(4) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi đất.
(5) Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; trường hợp phải
tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện như sau:
a) Sau khi có
quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận
động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
b) Sau khi vận
động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi
đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
c) Tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy
ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
d) Tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng
chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận
thi hành thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện
việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập
biên bản;
đ) Tổ chức lực
lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã
được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận
thi hành quyết định cưỡng chế.
(6) Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(7) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện
tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời.
(8) Trường hợp người có đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai mà có khiếu nại quyết định thu hồi
đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về
giải quyết khiếu nại.
|