A/- TÓM TẮT TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN THÁNG 2 NĂM 2018
I/- Diễn biến tình hình khí tượng:
1/. Thời tiết đặc biệt:
a)- Không
khí lạnh (KKL): Trong tháng chịu ảnh hưởng của 4 đợt KKL tăng cường và tăng
cường yếu vào các ngày 2, 11, 22 và ngày 25 gây mưa, mưa nhỏ rải rác. Có
đợt chỉ gây mưa nhỏ vài nơi; gió đông
nam cấp 2.
b)- Băng giá, mưa tuyết: Do ảnh hưởng của KKL
mạnh, sáng ngày 3/2, tại đèo Ô Quý Hồ, thác Bạc (Sa Pa) xuất
hiện băng giá với cường độ trung bình. Sáng 4/2, xã Y Tý (Bát Xát) đồng xảy ra băng giá và mưa
tuyết cường độ trung bình.
c)- Rét đậm, rét hại: Vùng thấp xuất hiện 2
đợt rét đậm, rét hại. Đợt 1 từ ngày 1-9/2, đợt 2 từ ngày 12-13/2. Vùng núi trời
rét hại nặng đến rất nặng.
2/. Nhiệt độ:Vùng thấp nền nhiệt phổ
biến từ 16,5-17,50c; xấp xỉ bằng TBNNCK. Nhiệt độ cao nhất 300c
xảy ra ngày 21 tại TP Lào Cai, thấp nhất 7,70c vào ngày 9 tại Bảo
Yên. Vùng núi cao và vùng cao nhiệt độ dao động từ 9,5-12,50c; cũng
xấp xỉ bằng TBNNCK. Cao nhất 280c xuất hiện ngày 15 tại Bắc Hà; thấp
nhất -0,90c vào ngày 5 tại Sa
Pa.
3/. Mưa: Lượng mưa thu được các địa phương trong tỉnh đều bị thiếu
hụt lớn. Số ngày có mưa ít từ 4-6 ngày, vùng cao 9-16 ngày. Nhưng mưa nhỏ là
chủ yếu nên tổng lượng thấp. Phổ biến từ 8,0-10,4mm; ít hơn TBNNCK 18,3-34,1mm.
Nơi mưa nhiều nhất là Sa Pa cũng chỉ đạt mức 50,6mm.
4/. Độ
ẩm và nắng: Mưa giảm mạnh, hanh khô nhiều làm độ thấp. Phổ biến từ 77-84%; thấp
hơn TBNNCK 5-7%. Sa Pa có độ ẩm cao nhất 86% (xấp xỉ bằng
TBNNCK). Số giờ nắng có được mọi khu vực dao động từ 65-114 giờ, có nơi xấp xỉ
bằng, còn lại đa phần đều nhiều hơn TBNNCK 10-25 giờ.
II/- Diễn biến tình
hình thuỷ văn: Trong tháng mực nước các sông suối trên địa bàn biến đổi chậm và duy
trì ở mức thấp. Các sông lớn do điều tiết của hồ chứa phía thượng nguồn nên
biên độ mực nước tháng từ 0,8-1,0m; các sông nhỏ 0,1-0,3m. Mực nước trung bình
tháng các sông suối nhỏ đều lớn hơn TBNNCK, riêng sông Chảy nhỏ hơn TBNNCK và
xuất hiện mực nước thấp nhất trong nhiều năm ở mức 67,41m.
Trị số đặc trưng dòng chảy trong tháng.
TT
|
Trạm
|
Sông
|
Htb
|
Hmax
|
Hmin
|
So với TBNT
|
So với TBNNCK
|
1
|
Lào Cai
|
Hồng
|
76,09m
|
76,57m (15)
|
75,78m (27)
|
> 5 cm
|
< 1 cm
|
2
|
Bảo Yên
|
Chảy
|
67,77m
|
68,38m (8)
|
67,41m (5)
|
> 1 cm
|
<
11cm
|
3
|
Ngòi Nhù
|
Nhù
|
84,88m
|
85,05m (2)
|
84,80m (19)
|
> 1 cm
|
> 1 cm
|
4
|
Vĩnh Yên
|
Nghĩa Đô
|
127,62m
|
127,68m
(23)
|
127,67m (20)
|
< 7 cm
|
> 2 cm
|
III/- Ảnh hưởng đến sản
xuất nông lâm nghiệp: Thời tiết diễn biến có nhiều ngày bất lợi cho sản xuất và
đời sống do xảy ra rét đậm, rét hại kéo dài. Vùng núi một số nơi xuất hiện băng
giá, mưa tuyết làm hàng trăm con gia súc bị chết rét. Sản xuất bị đỉnh trệ,
người già và trẻ nhỏ mắc bệnh gia tăng vào những ngày rét sâu.
B/- NHẬN ĐỊNH DIỄN BIẾN THỜI TIẾT, THUỶ VĂN THÁNG 3 NĂM 2018
I/- Khí tượng: Đặc trưng thời tiết chủ
yếu trong tháng là lạnh ẩm, mức độ giá rét giảm nhiều. Trời ấm nóng dần về nửa
sau tháng, tuy nhiên vẫn có các đợt lạnh rét đan xen. Trong tháng chịu ảnh
hưởng khoảng 2-3 đợt KKL tăng cường nhưng với cường độ yếu dần. Có mưa rào và
dông mỗi khi gió mùa đông bắc tràn về, các huyện vùng cao và núi cao cần đề
phòng mưa đá, gió giật mạnh trong cơn dông. Gió địa phương Ô Quý Hồ (Sa Pa)
hoạt động mạnh nhất trong năm, gây ra tình trạng khô hanh theo đợt tại Sa Pa.
Sự diễn biến của thời tiết tháng 3/2018 có xu thế như sau: Nền nhiệt độ trung
bình tháng các khu vực trong tỉnh có xu thế cao hơn TBNNCK một ít. Vùng thấp phổ
biến từ 21-220c; nhiệt độ cao nhất 34-360c, thấp nhất
15-170c. Vùng núi cao và vùng cao nền nhiệt dao động từ 14-170c.
Nhiệt độ cao nhất 28-300c, khu vực phía tây cao hơn 30-320c,
thấp nhất 6-80c. Lượng mưa tháng có xu thế nhiều hơn TBNNCK, phổ
biến các khu vực mưa từ 60-100mm; vùng cao có nơi mưa trên 100mm. Độ ẩm trung
bình các khu vực dao động từ 83-87%, các vùng cao ẩm hơn 87-90%. Số giờ nắng có
được khu vực phía đông ước khoảng 90-110 giờ, phía tây nắng nhiều hơn 100-120
giờ.
II/-Thuỷ văn: Trong tháng lượng mưa bổ xung ít, mực nước các sông
suối lớn trên địa bàn biến đổi chậm; các sông suối nhỏ mực nước dao động nhỏ.
Nhìn chung mực nước đều duy trì ở mức thấp. Dòng chảy nhỏ nhất năm có khả năng
xuất hiện trong tháng 3 đối với hầu hết các sông suối. Sông Hồng tại Lào Cai và
sông Chảy tại Bảo Yên phụ thuộc vào điều tiết hồ chứa nên biên độ mực nước
tháng có thể từ 0,8-1,0m. Các sông suối nhỏ biên độ mực nước tháng từ 0,2-0,5m.
Mực nước trung bình tháng các sông ở mức xấp xi TBNNCK và TBNTCK.
Trị
số dự báo.
Trạm
|
Sông
|
Hmax
|
Hmin
|
Htb
|
Qmin
|
Qtb
|
Lào
Cai
|
Hồng
|
76,50m
|
75,70m
|
76,00m
|
118 m3/s
|
156m3/s
|
Bảo
Yên
|
Chảy
|
68,50m
|
67,50m
|
67,80m
|
10,0 m3/s
|
30,5m3/s
|
Ngòi
Nhù
|
Nhù
|
85,10m
|
84,75m
|
84,90m
|
8,00 m3/s
|
11,0m3/s
|
C- Đề nghị: Tích cực cấy lúa xuân các loại. Vun xới, làm cỏ, bón
phân cho hoa màu đã trồng. Diệt trừ nhanh gọn sâu bệnh, dịch bệnh nếu xuất hiện
trên cây trồng và vật nuôi các loại. Cung cấp đủ nước cho cây trồng, chú trọng
các chân ruộng cao. Vùng cao đề phòng hạn hán. Các địa phương cần tăng cường
công tác PCCCR vào những ngày hanh khô. Tổ chức tuần tra, giám sát vào giờ cao
điểm, ứng phó kịp thời trong mọi tình huống.
THEO ĐÀI
KTTV TỈNH LÀO CAI