Ngày 16 tháng 02 năm 2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 23/2016/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm
2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 10 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP) và Nghị định
số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 04/2016/NĐ-CP) bao gồm:
1. Thuê tài sản phục vụ
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Xác định giá trị tài
sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệp.
3. Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh,
liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
4. Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Chương II
THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 3. Thẩm quyền quyết
định thuê tài sản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý.
2. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 4. Thuê tài sản là
trụ sở làm việc
1. Đơn vị sự nghiệp công
lập đủ Điều kiện thuê trụ sở làm việc theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Khoản 2
Điều này căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và hiện trạng sử
dụng trụ sở làm việc để lập phương án thuê trụ sở làm việc, trình cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này quyết định.
2. Đơn vị đang đi thuê
trụ sở làm việc được thuê bổ sung diện tích làm việc khi diện tích làm việc
hiện có còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức trong các trường hợp sau đây:
a) Số lượng cán bộ, công
chức, viên chức tăng lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đơn vị đã tiến hành sắp xếp, bố trí lại nhưng không
đủ diện tích làm việc cho số lượng cán bộ, công chức, viên chức tăng thêm;
b) Được giao thêm nhiệm
vụ dẫn đến yêu cầu phải tăng thêm diện tích làm việc. Đơn vị đã tiến hành sắp
xếp, bố trí lại nhưng không đủ diện tích làm việc, nếu không được bổ sung
diện tích trụ sở làm việc sẽ làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
c) Quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tăng lên
dẫn đến diện tích hiện đang thuê thiếu so với tiêu chuẩn, định mức, nếu không
được thuê bổ sung sẽ làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Phương án thuê trụ sở
làm việc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết thuê trụ
sở làm việc;
b) Diện tích trụ sở làm
việc cần thuê;
c) Cấp, hạng, tiêu chuẩn
trụ sở làm việc cần thuê;
d) Yêu cầu về địa Điểm,
vị trí của trụ sở làm việc cần thuê;
đ) Thời hạn thuê được xác
định phù hợp với yêu cầu sử dụng trụ sở làm việc;
e) Mức giá thuê tối đa
được xác định trên cơ sở giá thuê phổ biến trên thị trường.
4. Căn cứ phương án thuê
trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị lập dự toán kinh phí
thuê trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Việc lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu. Việc áp dụng hình thức chỉ định được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Số tiền thuê trụ sở
làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng (tính cho một hợp
đồng);
b) Chỉ có 01 nhà thầu
tham gia sau khi đã làm thủ tục thông báo mời thầu theo quy định của pháp luật;
c) Cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 3 Thông tư này quyết định gia hạn thời gian hợp đồng thuê trụ sở
làm việc khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng hoặc thuê bổ sung diện tích tại nơi đang thuê mà giá thuê không vượt quá
giá thuê đang áp dụng.
6. Căn cứ phương án thuê
trụ sở làm việc được phê duyệt và dự toán được giao, Thủ trưởng đơn vị thực
hiện lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc theo quy định của
pháp luật về đấu thầu và hướng dẫn tại Khoản 5 Điều này.
Riêng đối với thông báo
mời thầu, ngoài việc thông báo theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì đơn
vị phải thực hiện đăng tải trên Trang thông tin về
tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và Cổng thông tin điện tử của
Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý; Cổng thông tin điện tử của địa phương (nếu có) đối với đơn
vị thuộc địa phương quản lý.
7. Đơn giá thuê trụ sở
làm việc:
a) Trường hợp áp dụng
hình thức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp thì đơn giá thuê
được xác định theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Trường hợp áp dụng
hình thức chỉ định thì đơn giá thuê do đơn vị và nhà cung cấp thỏa thuận trên
cơ sở giá thuê phổ biến tại thị trường địa phương,
trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này phê duyệt.
8. Việc thuê trụ sở làm
việc phải được lập thành hợp đồng. Hợp đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Thông tin của bên cho
thuê và bên thuê;
b)
Mục đích thuê;
c) Thời hạn thuê (không
vượt quá thời hạn theo phương án được phê duyệt);
d) Đơn giá thuê;
đ) Phương thức, thời hạn
thanh toán;
c) Quyền, nghĩa vụ và cam
kết của bên thuê và bên cho thuê;
g) Hiệu lực hợp đồng;
h) Ngày hiệu lực và chấm
dứt hợp đồng;
i) Trường hợp bất khả
kháng;
k) Luật áp dụng và giải
quyết tranh chấp.
Điều 5. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Đơn vị sự nghiệp công
lập đủ Điều kiện thuê tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và hiện
trạng sử dụng tài sản hiện có và khả năng nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 3 Thông tư này quyết định.
2. Việc lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ, đơn giá thuê, hợp đồng thuê thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Riêng đối với thông tin
mời thầu, ngoài việc thông báo mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
thì đơn vị phải thực hiện đăng tải trên Trang thông tin về tài sản nhà nước của
Bộ Tài chính và Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ
quan trung ương (nếu có) đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý; Cổng thông tin điện tử của địa phương (nếu có) đối với đơn
vị thuộc địa phương quản lý.
Chương
III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ GIAO CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
QUẢN LÝ THEO CƠ CHẾ GIAO VỐN CHO DOANH NGHIỆP
Điều 6. Điều kiện đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước xác
định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp
1. Đơn vị sự nghiệp công
lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản
lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc một
trong các loại hình sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
b) Đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
c) Đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
2. Việc xác định loại
hình đơn vị sự nghiệp công lập tại Khoản 1 Điều này căn cứ quy định của pháp
luật hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và phương án tự
chủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt áp dụng tại thời Điểm có văn bản xác nhận
đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản
để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, cụ thể:
a) Trường hợp tại thời
Điểm xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá
trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp,
Chính phủ đã ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể
theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP) việc xác
định loại hình đơn vị sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào
quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực;
b) Trường hợp tại thời
Điểm xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá
trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp,
cấp có thẩm quyền chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định
tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, việc xác
định loại hình đơn vị sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP (đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ); Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực y tế); Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc các lĩnh vực còn lại).
Điều 7. Xác nhận đơn vị
sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị
quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp
1. Chậm nhất đến ngày 20
tháng 5 năm 2016, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc rà soát toàn bộ các đơn vị sự
nghiệp công lập hiện có thuộc phạm vi quản lý để xác
định:
a) Các đơn vị sự nghiệp
công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị
quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này (gọi là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
b) Các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho
đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6
Thông tư này (gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính).
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều
kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Thông báo
danh Mục các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đủ Điều kiện được
Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao
vốn cho doanh nghiệp.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà
soát các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính và các đơn vị sự
nghiệp công lập được thành lập trong năm để
ban hành
Thông báo bổ sung, Điều chỉnh danh Mục các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ Điều
kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Cơ quan tài chính của
Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 8. Kiểm kê, phân
loại tài sản
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xác
nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài
sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm:
a) Kiểm kê, phân loại tài
sản đơn vị đang quản lý, sử dụng tại thời Điểm xác định giá trị tài sản để giao
cho đơn vị quản lý;
b) Lập bảng kê xác định
chủng loại, số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiện có tại đơn vị; xác
định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa,
thiếu và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp
luật.
2. Tài sản đã kiểm kê
được phân loại theo các nhóm sau:
a) Tài sản nhà nước được
xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản
lý, gồm:
- Tài sản (bao gồm cả tài
sản được viện trợ, tài trợ, biếu, tặng cho, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản khác) do Nhà
nước giao bằng hiện vật, quyền sử dụng đất;
- Tài sản được đầu tư xây
dựng, mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước giao;
- Tài sản được đầu tư xây
dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước, gồm:
+ Tài sản được đầu tư xây
dựng, mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp và Quỹ phúc lợi của đơn vị, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp
công và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
+ Tài sản được đầu tư xây
dựng, mua sắm từ các nguồn vốn huy động sau khi trả hết nợ vốn huy động, tài sản nhận góp vốn liên doanh, liên kết sau khi hết
thời hạn liên doanh, liên kết trở thành tài sản của đơn vị.
- Phần giá trị tài sản
được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nhiều nguồn khác nhau.
b) Tài sản không cần
dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý.
c) Tài sản đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận
đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức cá nhân
khác và các tài sản khác không phải của đơn vị.
d) Phần diện tích nhà,
đất của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đã bố trí làm nhà ở cho cán
bộ, công chức, viên chức đủ Điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo
quy định của pháp luật.
đ) Phần diện tích đất Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
e) Tài sản của các chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là dự án) sử
dụng vốn nhà nước gồm:
- Tài sản phục vụ công
tác quản lý dự án do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính làm chủ dự án
nhưng chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền;
- Tài sản là kết quả của
quá trình thực hiện dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa
bàn giao đưa vào sử dụng.
g) Tài sản khác.
Điều 9. Xử lý tài sản
thừa, thiếu phát hiện qua kiểm kê và một số loại tài sản không xác định giá trị
để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính quản lý
1. Đối với tài sản thừa,
thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
a) Tài sản thiếu phải xác
định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường vật chất theo quy định hiện hành. Trường
hợp tài sản thiếu được xác định do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa
hoạn,...), đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 1 Nghị định số 04/2016/NĐ-CP quyết định ghi giảm tài sản theo quy định
của pháp luật về kế toán. Trường hợp tài sản đã được mua bảo hiểm và được doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng thì số tiền bồi thường được bổ sung vào Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;
b) Tài sản thừa, nếu
không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu thì ghi tăng tài
sản và đưa vào phần tài sản xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp.
2. Đối với tài sản không
cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý
theo chế độ hiện hành. Trường hợp đến thời Điểm xác định giá trị mà đơn vị chưa
kịp xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết
định xử lý và giao trách nhiệm tổ chức xử
lý.
3. Đối với tài sản đơn vị
thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn
liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá
nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị, đơn vị tiếp tục quản lý,
sử dụng theo quy định.
4. Đối với phần diện tích
nhà, đất của đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ
Điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp
luật, đơn vị có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có
cơ sở nhà, đất) tiếp nhận để xử lý theo quy định.
5. Đối với phần diện tích đất Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thuê trả tiền thuê đất hàng năm, đơn vị thực hiện quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Đối với tài sản phục
vụ công tác quản lý dự án do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính làm chủ
dự án, đơn vị tiếp tục quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản dự án. Sau khi
dự án kết thúc và có quyết định của cấp có thẩm
quyền giao cho đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để
giao cho đơn vị quản lý.
7. Đối với tài sản là kết quả của quá trình thực
hiện dự án nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng, đơn
vị thực hiện hạch toán nguyên giá tạm tính theo quy định tại Thông tư số
162/2014/TT-BTC ngày 06
tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài
sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Khi được
bàn giao cho đơn vị đưa vào sử dụng thì
thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý.
Điều 10. Xác định giá trị
tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp
1. Giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo quy định tại Điều này được
xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ
thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc nhà
nước công bố tại thời Điểm xác định giá trị tài sản.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xác định giá trị
quyền sử dụng đất để đưa vào tính giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý như
sau:
Giá trị quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất (m²)
|
x
|
Giá đất (đồng/m²)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích được ghi trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền
(trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Trường hợp đơn vị
chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, cho thuê đất
của cấp có thẩm quyền, đơn vị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định diện tích đất để làm cơ sở
xác định giá trị quyền sử dụng đất.
b) Giá đất được xác định theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với
hệ số Điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời
Điểm xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý.
3. Đối với các tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định
tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này, căn cứ vào giá
trị còn lại của tài sản đang theo dõi trên sổ
kế toán tại
thời Điểm xác định giá trị tài sản, bộ phận tài chính kế toán của đơn vị lập
danh Mục tài sản nhà nước (chủng loại, số lượng, giá trị) trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt để báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp.
4. Đối với các tài sản nhà nước đơn vị chưa hạch toán, chưa
tính hao mòn cho thời gian sử dụng, tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử
dụng được, Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của
tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá trị còn lại của tài sản do Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ làm Chủ tịch. Các thành viên khác gồm: Đại
diện cơ quan quản lý cấp trên; đại diện bộ phận tài chính kế toán của đơn vị;
đại diện cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia về tài sản; đại diện các cơ quan
khác có liên quan (nếu cần).
Điều 11. Giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý theo cơ chế giao
vốn cho doanh nghiệp
1. Căn cứ kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước quy định
tại Điều 10 Thông tư này, cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 1 Nghị định số 04/2016/NĐ-CP quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
2. Nội dung chủ yếu của quyết định giao tài sản nhà nước cho
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính gồm:
a) Tên đơn vị được giao tài sản nhà nước;
b) Danh Mục (chủng loại, số lượng, giá trị) tài sản nhà nước
giao cho đơn vị;
c) Tổng giá trị tài sản nhà nước giao
cho đơn vị.
3. Danh Mục tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính thực hiện theo Mẫu số 01-DM/ĐVSN, Mẫu số 02-DM/ĐVSN, Mẫu số 03-DM/ĐVSN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19
tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số
09/2012/TT-BTC).
5. Việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính phải lập thành biên bản theo Mẫu số 04-BB/ĐVSN ban hành kèm
theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH
VỤ, CHO THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH
Điều 12. Yêu cầu sử dụng
tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
Việc sử dụng tài sản nhà
nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Được cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản
2 Điều 42, Khoản 3 Điều 43 và Khoản 3
Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP cho phép.
2. Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
Nhà nước giao: Đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao,
đặt hàng.
3. Sử dụng tài sản đúng Mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm:
Sử dụng đúng công năng của tài sản khi đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc được giao
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Ví dụ: Trường X được Nhà
nước đầu tư xây dựng 01 tòa nhà để sử dụng làm giảng đường, lớp thực hành... Do
Trường X chỉ sử dụng tòa nhà này để
phục
vụ giảng dạy vào 01 buổi trong ngày nên được cấp
có thẩm quyền quyết định cho sử dụng
tòa nhà này để cho thuê, liên doanh,
liên kết trong thời gian nhàn rỗi. Trong trường hợp này,
Trường X chỉ được cho thuê, liên doanh, liên kết
để làm giảng đường hoặc lớp thực
hành... phù hợp với Mục đích khi đầu tư xây dựng tòa nhà.
4. Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước,
cụ thể:
a) Tận dụng tài sản nhà nước trong thời gian nhàn rỗi;
b) Tỷ lệ thời gian, cường độ khai thác, sử dụng tài sản phải
cao hơn khi chưa thực hiện sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh,
liên kết;
5. Thực hiện theo cơ chế thị trường, cụ thể:
a) Xác định giá cho thuê tài sản nhà nước phù hợp với giá
cho thuê tài sản cùng loại trên thị trường;
b) Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải
phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường;
c) Tài sản sử dụng vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định.
Điều 13. Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản để thực
hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được Nhà nước giao.
2. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu quy định Điều 12 Thông tư này.
Điều 14. Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước vào Mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản nhà nước
trong các trường hợp sau:
a) Tài sản sử dụng chưa hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này là các dự án
đầu tư xây dựng trên cơ sở khai thác nhà, đất hiện có của đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính để sử dụng có hiệu quả hơn
tài sản nhà nước theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng để
cho thuê quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về xây dựng sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính
(đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý).
3. Việc cho thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo các
phương thức sau:
a) Đấu giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá
trị từ 100 triệu đồng trở lên.
b) Cho thuê trực tiếp áp dụng trong các trường hợp sau:
- Gói cho thuê tài sản là
trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (tính cho cả thời hạn cho thuê)
có giá trị dưới 100 triệu đồng;
- Tài sản không phải là
trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (máy chiếu, thiết bị âm
thanh, máy vi tính...);
- Cho thuê từng hạng Mục
thuộc trụ sở làm việc (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...)
trong thời gian ngắn, không liên tục.
Thủ trưởng đơn vị có tài
sản cho thuê xác định và thông báo công khai giá cho thuê tài sản nhà nước quy
định tại Điểm này trên Trang thông tin về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính; Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với tài sản của đơn vị thuộc trung ương quản
lý; Cổng thông tin điện tử của địa
phương (nếu có) đối với tài sản của đơn vị thuộc địa phương quản lý và niêm yết
tại trụ sở cơ quan, đồng gửi cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi.
4. Giá cho thuê tài sản nhà nước được xác định như sau:
a) Giá trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo phương
thức đấu giá;
b) Giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong
trường hợp cho thuê trực tiếp.
Giá khởi Điểm để đấu giá,
giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai do Thủ trưởng đơn vị phê duyệt
phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa phương của tài sản cùng
loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng xuất xứ.
5. Việc cho thuê tài sản phải được lập thành hợp đồng theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước vào Mục đích liên doanh, liên
kết
1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng
tài sản nhà nước vào Mục đích liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công lập
xây dựng phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên xem xét, gửi Bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc
trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý).
2. Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện:
a) Xem xét, có ý kiến về phương án sử dụng tài sản nhà nước
để liên doanh, liên kết của đơn vị;
b) Gửi phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh,
liên kết lấy ý kiến Bộ Tài chính (đối với đơn vị
thuộc trung ương quản lý); báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc
địa phương quản lý).
3. Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc báo
cáo của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc
địa phương quản lý) quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh,
liên kết.
4. Các hình thức sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết:
a) Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân
mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết tự quản lý, sử dụng tài sản của mình
và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính, các chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động và được chia doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên kết theo
hợp đồng;
b) Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân
mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để mua
tài sản sử dụng cho Mục đích liên doanh, liên kết; các tài sản này được các bên
tham gia liên doanh, liên kết cùng quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích và chia
sẻ rủi ro cho các bên tham gia;
c) Hình thức liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới,
các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để mua tài sản sử dụng cho Mục đích liên doanh, liên kết;
pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp
luật và Hợp đồng liên doanh, liên kết.
5. Quản lý, sử dụng tài sản khi liên doanh, liên kết:
a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện liên
doanh, liên kết theo hình thức quy định
tại Điểm a Khoản 4 Điều này, đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện liên doanh, liên kết theo
hình thức quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, việc quản lý, sử dụng tài sản
sau khi góp vốn được thực hiện theo Hợp đồng liên doanh, liên kết; sau khi hết
thời hạn liên doanh, liên kết, tài sản được xử lý theo nguyên tắc quy định tại
Khoản 7 Điều này;
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện liên
doanh, liên kết theo hình thức quy định
tại Điểm c Khoản 4 Điều này, tài sản được sử dụng để góp vốn liên doanh, liên kết do pháp nhân mới quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật; khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, tài
sản được xử lý theo nguyên tắc quy định tại Khoản 7 Điều này;
6. Việc xác định giá trị tài sản để liên doanh, liên kết
thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 44 Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP.
7. Nguyên tắc xử lý tài sản sau khi hết thời hạn liên doanh,
liên kết:
a) Đối với tài sản là công trình sự nghiệp và các tài sản
khác gắn liền với đất sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, các tài sản
này thuộc về Nhà nước.
b) Đối với các tài sản khác, sau khi hết thời hạn liên
doanh, liên kết, các tài sản này được chia cho các bên tham gia liên doanh,
liên kết theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên; trường hợp không chia được bằng hiện
vật thì thực hiện bán cho các bên còn lại trong liên doanh theo giá thị trường;
trường hợp các bên liên doanh không mua thì thực hiện
bán đấu giá.
Điều 16. Sử dụng tài sản
đã đầu tư trên đất và giá trị quyền sử dụng đất vào Mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính không được sử
dụng giá trị quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 54
Luật Đất đai năm 2013;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được Nhà nước
cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 trả
tiền thuê đất một lần mà tiền thuê đất đã nộp có
nguồn gốc ngân sách nhà nước;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được Nhà nước
cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2013
trả tiền thuê đất hàng năm.
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai
năm 2013 trả tiền thuê đất một lần mà tiền thuê đất đã nộp
không có nguồn gốc ngân sách nhà nước thì được phép sử dụng tài sản đã đầu tư
trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định.
Thẩm quyền quyết định
việc sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 42, Khoản 3 Điều
43 và Khoản 3 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Điều 17. Quản lý, sử dụng
tiền thu được từ sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
Tiền thu được từ sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước, đơn vị phải hạch toán riêng và sử
dụng để thanh toán các chi phí có liên quan; nộp tiền thuê đất, thuế và nghĩa
vụ tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật; hoàn trả vốn
huy động bao gồm cả lãi huy động vốn (trong trường hợp tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn
huy động), số tiền còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và cơ chế tài
chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 18. Kê khai, báo cáo
và đăng nhập thông tin về tài sản nhà nước sử dụng vào Mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản nhà nước
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Thông báo danh Mục
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tài chính của
Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Điều
chỉnh thông tin phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong Phần mềm Quản lý đăng
ký tài sản nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày ký Biên bản bàn giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải Báo
cáo kê khai để Điều chỉnh số liệu về tài sản và
giá trị tài sản trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều 42, Khoản 3 Điều
43, Khoản 3 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP quyết
định cho phép sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết, đơn vị có trách nhiệm
lập Báo cáo kê khai việc sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết để cập nhật thông tin trong Phần
mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
Hồ sơ báo cáo kê khai
việc sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết bao gồm:
a) Tờ khai sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Mẫu số 02-HSĐK ban hành
kèm theo Thông tư này (01 bản chính);
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản
nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên
kết (01 bản sao);
c) Văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp đủ Điều kiện được Nhà
nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệp (01 bản sao);
d) Quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính quản lý (01 bản sao);
đ) Các giấy tờ có liên
quan khác (nếu có).
Các bản sao phải có chữ
ký của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu của đơn vị.
4. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo kê khai biến
động tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng Phần mềm Quản lý đăng ký tài
sản nhà nước của Bộ Tài chính.
5. Cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài
chính có trách nhiệm đăng nhập thông tin sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản nhà nước để hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài
chính.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DO NHÀ NƯỚC
BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 19. Xác định giá trị
tài sản nhà nước và giao tài sản nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
1. Điều kiện đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên được xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản
lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:
a) Có phương án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao theo Mẫu số 01-PATSNN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng tài
sản đối với đơn vị tự chủ tài chính quy định của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
c) Trường hợp được Nhà nước cho phép hoặc yêu cầu tính đủ
chi phí, bao gồm cả khấu hao tài sản cố định vào giá thành sản phẩm dịch vụ,
hàng hóa (kể cả các sản phẩm dịch vụ,
hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng) thì đơn vị phải đảm bảo tự bù đắp đủ các chi phí;
d) Nhà nước không tăng thêm kinh phí, trừ các trường hợp Nhà
nước giao thêm nhiệm vụ hoặc bổ sung một phần cho tiền lương tăng thêm theo chế
độ của Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận đơn vị đủ Điều kiện được Nhà nước
xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho
doanh nghiệp:
a) Văn bản đề nghị xác nhận đơn
vị đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp theo Mẫu số 03-VBĐNXN ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);
b) Phương án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao theo Mẫu số 01-PATSNN ban hành kèm theo
Thông tư này (01 bản chính);
c) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).
3. Xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản
lý đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn
vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý được
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này có nhu cầu được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản
lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 2
Điều này, gửi cơ quan quản lý cấp trên
xem xét, tổng hợp, gửi cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm xem xét, báo cáo
Bộ, cơ quan trung ương gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính (trong trường
hợp đơn vị đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này) hoặc có văn bản
trả lời đơn vị (trong trường hợp đơn vị
không đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này).
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin
ý kiến thẩm định, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định theo nội dung sau:
- Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;
- Sự cần thiết, sự phù
hợp của phương án sử dụng tài sản với các quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và pháp luật có liên quan.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý
kiến thẩm định của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương xem xét, ra Thông
báo xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá
trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp.
4. Xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản
lý đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn
vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đáp ứng Điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp lập hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, gửi cơ quan quản lý cấp trên. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp, gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý
kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (trong trường hợp đơn vị đáp ứng đủ
Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này) hoặc có văn bản trả lời đơn vị (trong trường hợp đơn vị không đáp ứng
đủ Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này). Nội dung thẩm định của Sở Tài chính gồm:
- Tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ;
- Sự cần thiết, sự phù hợp của phương án sử dụng tài sản với các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật có
liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin
ý kiến, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến về
việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm kinh phí thường xuyên theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp,
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
ra Thông báo xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác
định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp trong trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đồng ý và ra
Thông báo đơn vị không đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp.
5. Sau khi nhận được văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công
lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp, đơn vị có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản,
xử lý tài sản, xác định giá trị tài sản theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 và
Điều 10 Thông tư này.
6. Việc quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên quản lý theo cơ chế giao vốn cho
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 20. Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà
nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp
Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được Nhà nước xác định giá trị
tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo cơ chế áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm
2016.
2. Bãi bỏ Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06
tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp
công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị
quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
3. Bãi bỏ Mục 8, Mục 9, các quy định về thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập tại Mục 3
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Xử lý chuyển tiếp:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản cho đơn vị
quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp trước ngày 20 tháng 02 năm 2016
thì tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy
định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính nhưng
chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp nhưng đã có văn bản công nhận là đơn vị đủ Điều kiện được Nhà nước xác
định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp hoặc đã thực hiện kiểm kê, xác định giá trị
tài sản theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP thì thực hiện
các bước tiếp theo quy định tại Điều 1 Nghị định 04/2016/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này; không phải làm lại các
bước đã hoàn thành.
5. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước; Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài
chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Chí
|
|
Mẫu số 01-PATSNN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính)
|
TÊN ĐƠN VỊ: ………….
…………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
………., ngày … tháng … năm ……….
|
PHƯƠNG ÁN
Sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày
06/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ
máy của đơn vị
2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong 3 năm gần
nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp
theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng công tác quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị
1.1. Tài sản là nhà, đất
1.2. Tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
và các tài sản khác
1.3. Tài sản đang thực hiện cho thuê, sản xuất kinh doanh dịch
vụ, liên doanh, liên kết (nếu có)
- Hình thức cho thuê, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên
doanh, liên kết.
- Đánh giá hiệu quả của
việc sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
2. Phương án sử dụng tài sản nhà nước sau khi được Nhà nước
xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:
2.1. Kết quả kiểm
kê, phân loại tài sản hiện có:
a) Tài sản được xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý.
b) Tài sản không cần dùng, tồn đọng, tài sản chờ thanh lý.
c) Tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của
các tổ chức cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị.
e) Phần diện tích nhà, đất đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ,
công chức, viên chức đủ Điều kiện chuyển giao cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
đ) Phần diện tích đất Nhà
nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
e) Tài sản của các dự án chưa có quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền.
2.2. Phương án khai thác, sử dụng tài sản:
a) Tài sản sử dụng phục vụ chức năng, nhiệm vụ chính trị
được giao.
b) Tài sản sử dụng vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
c) Tài sản đầu tư mới để sử dụng vào Mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
2.3. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án khai thác, sử dụng
tài sản.
III. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TÊN ĐƠN VỊ: …………….
………………………………..
-------
|
|
Mẫu số 02-HSĐK
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính)
|
BÁO CÁO KÊ KHAI SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH VỤ, CHO THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
Kính gửi: ……………………..(1)
TT
|
Tên tài sản
|
Số lượng
|
Diện tích (m²)(3)
|
Nguyên giá (đồng)
|
Giá trị còn lại (đồng)
|
Muc đích sử dụng(2)
|
Thời gian sử dụng
|
Quyết định của cấp có thẩm quyền
|
Ghi chú
|
Số
|
Ngày ban hành
|
Người ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1) Ghi Bộ Tài chính (đối
với đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính tỉnh, thành phố (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản
lý).
(2) Đề nghị ghi rõ: Sản
xuất, kinh doanh dịch vụ; cho thuê; liên doanh, liên
kết.
(3) Cột diện tích chỉ áp
dụng đối với tài sản là đất và nhà.
|
Mẫu số 03/VBĐNXN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính)
|
TÊN ĐƠN VỊ: …………….
……………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
………., ngày … tháng … năm ……….
|
ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
Đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện để Nhà nước xác định giá trị tài sản
nhà nước giao đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp
Kính gửi:……………………………(*)
I. Thông tin đơn vị:
1. Tên đơn vị: …………………………………………………………………………………….
2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
3. Loại hình đơn vị: Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên.
II. Hồ sơ kèm theo:
1. Phương án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao theo Mẫu số 01-PATSNN ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);
2. Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có);
a) …………………………………………………………………………………………………
b) …………………………………………………………………………………………………
III. Cam kết của đơn vị khi được xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao
vốn cho doanh nghiệp:
1. Cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng tài
sản đối với đơn vị tự chủ tài chính quy định của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp được Nhà nước cho phép hoặc yêu
cầu tính đủ chi phí, bao gồm cả khấu hao tài sản cố
định vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng
hóa (kể
cả các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng) thì đơn vị
phải đảm bảo tự bù đắp đủ các chi phí.
3. Nhà nước không tăng thêm kinh phí, trừ các trường hợp Nhà
nước giao thêm nhiệm vụ hoặc bổ sung một
phần cho tiền lương tăng thêm theo chế độ của Nhà nước./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|